Thực nghiệm chứng minh, bài thuốc có tác dụng nâng cao lượng globulin miễn dịch trong máu và tác dụng thực bào của tế bào đơn nhân – đại thực bào; thúc đẩy cơ thể sản xuất Interferon. Là một bài thuốc đại diện cho những bài thuốc đông dược tăng cường chức năng miễn dịch không đặc hiệu.
Dâm dương hoắc, Hoàng tinh, Ngũ vị tử để ôn thận, liễm phế.
Thêm Đảng sâm có tác dụng bổ dưỡng, kết hợp với Hoàng kỳ để nâng cao công năng điều tiết miễn dịch.
Thành phần Tảo Spirulina được sử dụng như một thực phẩm bổ dưỡng toàn diện, cung cấp cho cơ thể nhiều dưỡng chất, các nguyên tố vi lượng và nhiều chất có hoạt tính sinh học giá trị giúp nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật, tăng cường miễn dịch….
Bài thuốc hỗ trợ cho mọi bệnh mãn tính, cảm cúm, hen suyễn, dị ứng …
Miễn dịch (Immunity) là khả năng cơ thể nhận ra và loại bỏ các vật lạ. Đáp ứng miễn dịch chia 2 loại:
Miễn dịch tự nhiên (Nature immunity) hay miễn dịch không đặc hiệu
Miễn dịch tự nhiên (MDTN) hay miễn dịch không đặc hiệu là khả năng tự bảo vệ sẵn có và mang tính di truyền trong các cá thể cùng một loài. Khả năng này có ngay từ lúc mới sinh và không cần phải có sự tiếp xúc trước của cơ thể với các yếu tố lạ.
Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu (Specific immunity)
Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu (MDĐH) (Specific immunity) là trạng thái miễn dịch xuất hiện khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên (đưa vào chủ động như tiêm chủng hay tiếp xúc với ngẫu nhiên như bị mắc sởi rồi sau đó cơ thể tự sinh ra kháng thể). MDĐH có thể có khi được truyền kháng thể hoặc các tế bào miễn dịch.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa của cơ thể, đặc biệt quá trình tổng hợp protit, tổng hợp kháng thể, chế độ cung cấp các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất… Khi cơ thể đói, suy dinh dưỡng, rối loạn hấp thu, mắc các bệnh tiêu chảy, các bệnh chuyển hóa, quá trình lão hóa sẽ làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể. Vì vậy, việc bổ sung dinh dưỡng, các hoạt chất sinh học sẽ làm tăng hệ thống đề kháng không đặc hiệu (MDTN) và đặc hiệu (MDĐH) từ đó làm giảm nguy cơ bệnh tật [PGS. TS. Y học Trần Đáng]. (Đọc thêm Phần “Sơ lược về Miễn dịch học)
Các hợp chất có hoạt tính sinh – dược học có mặt trong nhiều dược liệu, rau cỏ, thảo mộc, nông sản… là nguồn cung cấp các tác nhân điều tiết miễn dịch giá trị như: Nấm linh chi, Nấm hương, Tảo, Hoàng kỳ, Sâm, Đông trùng hạ thảo…
Công ty CP sản xuất và phát triển sản phẩm hợp chất tự nhiên ALBA ra mắt chế phẩm sinh học sản phẩm Senci ProGen Cell có xuất xứ từ bài thuốc cổ phương “Ngọc bình phong gia giảm” có công năng điều trị miễn dịch suy giảm, được bổ sung thêm Tảo Spirulina và Đảng sâm với mục đích nâng cao sức đề kháng (MDTN) của cơ thể, giảm nguy cơ lây nhiễm hoặc cảm nhiễm; hạn chế phát sinh bệnh hoặc làm nhẹ triệu chứng (nếu đang bị bệnh), và nhanh bình phục sức khỏe.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa của cơ thể, đặc biệt quá trình tổng hợp protit, tổng hợp kháng thể, chế độ cung cấp các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất… Khi cơ thể đói, suy dinh dưỡng, rối loạn hấp thu, mắc các bệnh tiêu chảy, các bệnh chuyển hóa, quá trình lão hóa sẽ làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể. Vì vậy, việc bổ sung dinh dưỡng, các hoạt chất sinh học sẽ làm tăng hệ thống đề kháng không đặc hiệu (MDTN) và đặc hiệu (MDĐH) từ đó làm giảm nguy cơ bệnh tật [PGS. TS. Y học Trần Đáng]. (Đọc thêm Phần “Sơ lược về Miễn dịch học)
Các hợp chất có hoạt tính sinh – dược học có mặt trong nhiều dược liệu, rau cỏ, thảo mộc, nông sản… là nguồn cung cấp các tác nhân điều tiết miễn dịch giá trị như: Nấm linh chi, Nấm hương, Tảo, Hoàng kỳ, Sâm, Đông trùng hạ thảo…
Công ty CP sản xuất và phát triển sản phẩm hợp chất tự nhiên ALBA ra mắt chế phẩm sinh học sản phẩm Senci ProGen Cell có xuất xứ từ bài thuốc cổ phương “Ngọc bình phong gia giảm” có công năng điều trị miễn dịch suy giảm, được bổ sung thêm Tảo Spirulina và Đảng sâm với mục đích nâng cao sức đề kháng (MDTN) của cơ thể, giảm nguy cơ lây nhiễm hoặc cảm nhiễm; hạn chế phát sinh bệnh hoặc làm nhẹ triệu chứng (nếu đang bị bệnh), và nhanh bình phục sức khỏe.
Cơ chế tác dụng dược lý của thảo dược
Tảo Spirulina: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của tảo khoáng Spirulina:
Tảo là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và rất cân đối về tỉ lệ các chất dinh dưỡng thiết yếu cho người.
Chứa trên 62% lượng đạm, phong phú các Vitamin và khoáng chất. Trong thành phần đạm của tảo có chứa đến trên 17 loại acid amin, đặc biệt có trên 8 loại acid amin thiết yếu mà cơ thể không thể tự tổng hợp được.
Các amino acid cần thiết như lysine, threonine giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu mạnh dinh dưỡng.
Spirulina cũng giúp người trưởng thành duy trì sinh lực dồi dào. Các loại amino acid, vitamin và khoáng chất có khả năng tăng cường chức năng của tim, gan, thận…
Đối với người cao tuổi, Spirulina giúp ngăn chặn lão hóa bằng khả năng loại bỏ các gốc tự do thông qua tác dụng chống oxy hóa của beta-carotene, y-linolenic acid. Sắt, calci hỗ trợ phòng và điều trị các bệnh thường gặp ở người già như thiếu máu, cao huyết áp, xơ cứng động mạch…Tảo cũng là nguồn dinh dưỡng tốt cho người bị tiểu đường nhờ vào lượng protein chất lượng cao, vitamin phong phú và carbonhydrate thấp.
Tảo Spirulina chứa một số vitamin nhóm B bao gồm B1, B2, B6, B12. Vitamin B1 và vitamin B6 cần cho hoạt động của hệ thần kinh. Thiếu vitamin B1, cơ thể sẽ có các biểu hiện như sức lực suy giảm, cử chỉ vụng về, trí nhớ suy yếu, hay quên. Vitamin B6 tham gia vào quá trình tổng hợp các chất có tác dụng an thần, làm giảm bớt những cảm giác hồi hộp lo sợ; tổng hợp hồng huyết cầu và tổng hợp collagen có tác dụng làm cứng xương. Vitamin B2 tham gia vào những phản ứng chuyển hóa glucid thành năng lượng, tổng hợp các acid béo, có mặt trong cấu tạo giác mạc và võng mạc của mắt. Vitamin B12 tham gia vào quá trình tạo máu, hình thành và bảo vệ lớp myelin bao bọc các đầu dây thần kinh, tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch.
Calci và magnesi là những khoáng chất có trong tảo Spirulina cần thiết cho quá trình hình thành và duy trì của hệ xương. Magnesi còn tham gia vào các hoạt động chuyển hóa, hoạt động của não và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Đảng sâm (Radix Codonopsis):
Tác dụng dược lý
Tăng lực (giống như nhân sâm), tăng sự thích nghi của chuột nhắt trắng trong trạng thái thiếu dưỡng khí (do thiếu oxy ở tổ chức tế bào, do suy tuần hoàn, hoặc do làm tăng sự tiêu hao dưỡng khí).
Tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể:
Trên thực nghiệm cho thấy, Đảng sâm có thể làm tăng chức năng của tủy xương sản sinh ra các tế bào có hoạt tính miễn dịch và các dưỡng bào; do đó đã điều hòa và làm giảm hội chứng suy giảm miễn dịch ở chuột; làm tăng số lượng của thực bào.
Tác dụng trên hệ thống tạo máu: dịch chiết cồn và chiết nước đảng sâm đều có tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu và bạch cầu trung tính, giảm lượng tế bào làm ba; nó có tác dụng bổ huyết.
Nâng cao đường huyết, kháng viêm, kháng khuẩn.
Đảng sâm có tác dụng bổ toàn thân và kích thích miễn dịch, gây hạ áp do giãn mạch ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng huyết áp của Adrenalin ở động vật thí nghiệm.
Đảng sâm được dùng chữa tỳ vị suy kém, phế khí hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, lòi dom, sa tử cung, băng huyết, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau. Dùng làm thuốc bổ dạ dày, lợi tiểu, chữa ho, tiêu đờm.
Hoàng kỳ (Radix Astragali)
Hoàng kỳ dùng để chữa bệnh đái tháo đường, đái đục, đái buốt, phù thũng, viêm thận mãn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương, chữa suy nhược cơ thể, ra nhiều mồ hôi.
Hoàng kỳ được dùng với vai trò vị thuốc chủ yếu trong nhiều bài thuốc theo các cách bào chế khác nhau để chữa bệnh như: chữa suy nhược toàn thân, nhũn não, sa đáy dạ dày, sa trực tràng, phòng ngừa cảm mạo; chữa viêm mũi dị ứng; chữa ho, viêm phế quản; chữa bệnh mạch vành (thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim); thuốc bổ huyết; chữa viêm thận, chữa phì đại tiền liệt tuyến, trị đau nhức xương khớp; chữa mụn nhọt lở loét lâu ngày không khỏi, lupus ban đỏ…
Hoàng kỳ có chức năng điều tiết miễn dịch. Hoàng kỳ làm tăng chức năng thực bào của hệ thống tế bào lưới; uống nước sắc hoàng kỳ thì IgM, IgE, cMAP trong máu tăng rõ rệt, có khả năng làm tăng sinh tế bào tương của lách, thúc đẩy sự hình thành kháng thể và nâng cao tính miễn dịch dịch thể. Hoàng kỳ không những làm tăng cường miễn dịch mà còn có tác dụng điều tiết 2 chiều; có thể coi Hoàng kỳ như một vị thuốc điều tiết miễn dịch (Trung Dược học).
Hoàng tinh: Theo sách cổ, hoàng tinh nhuận phổi, sinh tân dịch, đầy tinh tủy, trị lao thương, làm thuốc bổ ngũ lao, mạnh gân cốt, ích tỳ vị, bổ huyết, bổ âm, nuôi tỳ vị. Hoàng tinh vị ngọt, tính bình, vào ba kinh Tỳ, Phế và Vị. Có tác dụng bổ tỳ, nhuận phế, sinh tân.
Bạch truật: Vị ngọt, đắng, tính hơi ôn, vào hai kinh Tỳ và Vị, có tác dụng kiện vị, hòa trung, táo thấp, hóa đờm, lợi tiểu, làm hết ra mồ hôi trộm, an thai. Đông y coi bạch truật là vị thuốc bổ dưỡng, bổ máu, trị sốt, phù thũng, viêm ruột mãn tính, chỉ tả.
Phòng Phong: Vị cay ngọt, tính ôn, không độc, vào 5 kinh: bàng quang, can, phế, tỳ, vị. Có tác dụng phát biểu tán phong, trừ thấp; là thuốc chữa cảm mạo biểu chứng ra mồ hôi; dùng chữa nhức đầu choáng váng, mờ mắt, trừ phong, đau các khớp xương.
Ngũ vị tử: Vị chua mặn, tính ôn, không độc, vào 2 kinh phế và thận. Có tác dụng liễm phế, cố thận, cố tinh, chỉ mồ hôi; Dùng làm thuốc trừ đờm, tu bổ, cường âm, ích khí, bổ ngũ tạng, thêm tinh, trừ nhiệt, chữa ho, làm thuốc cường dương, chữa liệt dương, dùng làm thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương giúp tinh thần tỉnh táo và giảm mệt mỏi khi làm việc quá sức. Không nên dùng đối với các trường hợp thần kinh bị quá kích thích, rối loạn nhịp tim và huyết áp đang tăng cao.
Dâm dương hoắc: Theo tài liệu cổ, dâm dương hoắc có vị cay, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trợ dương, ích tinh, khử phong, thắng thấp, thường dùng làm thuốc bổ can thận, mạnh gân cốt, chống liệt dương, lưng gối đau mỏi, chân tay bải hoải.
Công dụng
Hỗ trợ tăng cường sức khoẻ và đề kháng, giảm mệt mỏi cho cơ thể.
Đối tượng sử dụng
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi sức khoẻ kém, gầy yếu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
Cách dùng
– Người lớn: Uống 1-2 viên/lần x 2 lần/ngày vào sáng và chiều sau bữu ăn khoảng 1 giờ.
– Trẻ em 06 – 10 tuổi: Uống 1-2 viên/ngày, chia 2 lần.
Chú ý:
– Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không sử dụng cho người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
– Phụ nữ có thai, người đang sử dụng thuốc, điều trị bệnh tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Senci JOBA
Senci IMUCAN
COMBO CỔ PHƯƠNG 2
Senci HAPPY OLD
Senci OSSENX 






















Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.