Thành phần:
Trong 30 gam (10 gói) gồm:
– Cao từ dược liệu : 9g cao, tương đương với dược liệu: Đan sâm 18g, Đương quy 18g, Viễn chí 4.6g, Bạch quả 5g, Hồng hoa 7.4g, Hoàng kỳ 15g. Coenzyme Q10: 6g, Bột tam thất: 9g, Bột Hoài sơn: 3g. Phụ liệu: Talc vừa đủ 30g
Công dụng:
- Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn máu não;
- Hỗ trợ giảm các triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì tay chân do thiểu năng tuần hoàn não.
- Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
Đối tượng sử dụng:
Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay. Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
Cách dùng:
Trẻ trên 12 tuổi và người lớn: Uống 1 gói 3 gam/lần x 2 lần/ngày vào sáng (trước bữa ăn ≥ 30 phút hoặc sau ăn ≥ 90 phút) và tối (sau ăn tối 90 phút).
Chú ý !!!
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không sử dụng cho người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Người đang sử dụng thuốc, điều trị bệnh tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng.
– Không dùng cho các trường hợp: Phụ nữ có thai, cho con bú, phụ nữ bị rong kinh, băng huyết. Người chuẩn bị phẫu thuật, người thực hàn, người có bệnh dạ dày, tì vị thấp nhiệt, đại tiện lỏng.
Nguyên nhân của suy tim thường gặp nhất là:
- Các tình trạng làm tổn thương chính cơ tim;
- Suy tim do tim làm việc quá tải;
- Tim không được cung cấp đầy đủ máu để bơm đi. Tình trạng này thường xảy ra khi các van dẫn về tim bị hẹp; khi túi bao quanh tim (màng ngoài tim) bị sẹo gây co thắt (viêm màng ngoài tim co thắt), hoặc chứa đầy dịch gây chèn ép tim. Trong một số trường hợp cơ tim bị phá hủy làm cho nó trở nên “cứng lại” và không thể giãn nở đủ để nhận máu trở về.
- Khi hệ mạch vành bị tổn thương thường dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim (Ví dụ: bị xơ vữa, các mảng lipid làm hẹp lòng động mạch).
Hậu quả của suy tim
Hậu quả của suy tim là gây thiếu máu nuôi đến tất cả các cơ quan nội tạng (kể cả chính trái tim) và các cơ bắp, vậy nên triệu chứng điển hình của suy tim là khó thở, mệt mỏi, ho, phù … Tình trạng ứ máu, ứ dịch ở phổi, ở hệ tĩnh mạch và các mô của cơ thể … có thể dẫn đến những hậu quả rất nặng nề, nguy hiểm cho tính mạng.
Có nhiều nguyên nhân làm giảm sút sức khỏe của trái tim, trong đó bệnh tim mạch chiếm vị trí hàng đầu. Một khi đường dẫn máu (mạch máu) thông thoáng để vận chuyển đầy đủ máu và O2 đến tim (đến và đi) theo vòng tuần hoàn thì hoạt động của trái tim sẽ “thuận” theo tự nhiên, nên cần có hệ mạch máu khỏe và hoạt động nhịp nhàng; thành mạch mềm dẻo, có độ đàn hồi tốt, có tính thẩm thấu sinh lý; thành mạch sạch, không bị các chất đeo bám như Cholesterol và Triglycerid, mảng bám canxi…; Đảm bảo co bóp để đẩy máu đi, hạn chế sự ứ trệ. Hệ mạch vành khỏe sẽ nuôi dưỡng cơ tim tốt, giúp trái tim “no đủ” dinh dưỡng, có lực để thực hiện chức năng tuần hoàn nuôi cơ thể.
Bệnh tim mạch
Các bộ phận của trái tim: Van tim, vách tim, các mạch máu như động mạch chủ, động mạch phổi, động mạch vành… đều có thể bị khiếm khuyết hoặc tổn thương gây nên bệnh lý tim mạch. Bệnh tim mạch không phải là một căn bệnh đơn độc mà là tên gọi chung của nhóm các bệnh lý của tim và mạch máu trong cơ thể.
Bệnh tim mạch được chia thành hai nhóm bệnh chính là: Bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch và Bệnh tim mạch không do xơ vữa động mạch.
Bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
Bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch đang có tần suất cao trong dân số và góp phần gây ra những biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Xơ vữa động mạch là hiện tượng xơ hóa thành động mạch, biểu hiện chủ yếu là các mảng xơ vữa được hình thành do sự lắng đọng lipid (Cholesterol và Triglycerid) trong thành động mạch, từ đó làm thành động mạch dày hơn và gây hẹp lòng động mạch dẫn đến giảm lưu lượng máu và tổn thương thành mạch.
Các bệnh lý trong nhóm này gồm: Bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch chủ, bệnh mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại biên.
Bệnh tim mạch không do xơ vữa động mạch
Nhóm bệnh này có các bệnh lý van tim, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim, bệnh cơ tim, bệnh tim do thấp (thấp tim).
Bệnh tim mạch gây ra cho người bệnh những triệu chứng khó chịu và làm giảm chất lượng cuộc sống, nhất là khi bệnh đã ở giai đoạn nặng. Bệnh tim mạch gây nhiều biến chứng nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, phình động mạch, ngưng tim.
Tim bị suy, không thể chu toàn nhiệm vụ cung cấp đủ O2 và dưỡng chất cho nhu cầu của mọi mô và tế bào, từ đó gây tác hại cho các cơ quan khác, dẫn đến toàn bộ cơ thể bị suy kiệt. Vì “suy tim” là hậu quả của nhiều nguyên nhân nên không thể tìm ra một bài thuốc chung nhất cho mọi người bị “suy tim”. Theo Y học cổ truyền, suy tim có các Thể khác nhau:
- Thể khí huyết đều hư: phép trị là bổ khí huyết, dưỡng tâm an thần
- Thể tâm thận hư: phép trị là bổ tâm thận âm, dưỡng tâm an thần
- Thể tâm huyết ứ: phép trị là hoạt huyết hóa ứ và ôn tỳ bổ thận, thông dương lợi thủy
Tuy nhiên trong dân gian và trong Y học cổ truyền có những bài thuốc và vị thuốc hỗ trợ sức khỏe tim mạch có kết quả tốt; có thể thừa kế, gia giảm cho phù hợp với số đông người, vừa hiệu quả, vừa tiện dụng. Sản phẩm Senci CARDIO được ra đời trong bối cảnh đó.
Cơ chế tác dụng của Thảo dược:
Mục đích của sản phẩm: Hỗ trợ sức khỏe trái tim trên cơ sở làm sạch lòng mạch, bảo vệ thành mạch, lưu thông máu tốt, loại bỏ vật cản (cục máu đông), an thần kinh … tạo điều kiện cho trái tim được nuôi dưỡng và hoạt động tốt hơn. Đây là các dược liệu giàu chất chống oxy hóa, góp phần triệt tiêu các gốc tự do gây hại cho tim và mạch máu; giàu các chất chống viêm, kháng khuẩn, có các chất Flavonoid có hoạt tính vitamin P để hỗ trợ sức khỏe mạch máu. Các thành phần dược liệu này còn giúp cơ thể tăng sức đề kháng tự nhiên để hạn chế phát sinh bệnh.
Đan sâm là vị thuốc đầu bảng được sử dụng cho những bài thuốc đông dược chữa bệnh tim; dùng trị bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực.
Những nghiên cứu về dược lý cho biết: Đan sâm có tác dụng làm đàn hồi cơ trơn của mạch vành và làm tăng tuần hoàn vành, tăng lượng máu trong mạch vành; giảm các triệu chứng huyết khối trong nhồi máu cơ tim nên có tác dụng bảo vệ; giảm cholesterol và triglycerid ở huyết tương nên được sử dụng rộng rãi như tác nhân chống tăng lipid (mỡ) máu.
Các thầy thuốc Y học cổ truyền Trung Quốc dùng đan sâm làm ổn định tim và an thần kinh, xử lý máu ứ trệ; dùng điều trị cơn đau ngực, xơ hóa động mạch não, khuếch tán cục máu đông trong thành mạch và viêm tĩnh mạch tắc nghẽn.
Tam thất có tác dụng tốt trên hệ thống tim – mạch: Cải thiện tuần hoàn mạch vành do làm giãn mạch, giảm tiêu thụ oxy của cơ tim bởi làm giảm tốc độ chuyển hóa ở tim; Giảm mức độ nhồi máu cơ tim và ngăn cản Fibrin hóa ở lỗ vào tâm nhĩ; Làm giảm cholesterol và triglycerid trong máu; Chống đau thắt ngực, chống chảy máu.
Đương quy bổ huyết và hoạt huyết, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu trong điều trị huyết khối não và viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối; Có hoạt tính chống loạn nhịp tim, gây trấn tĩnh; Giảm đau, chống co thắt giúp giãn khí quản, hỗ trợ bệnh nhân hen.
Đương quy có tác dụng làm tăng hoạt tính thực bào trên thực nghiệm, hoạt hóa Lympho bào T và B, làm tăng sinh kháng thể; thúc đẩy cơ thể tăng sản sinh Interferon.
Hoàng kỳ: Hoàng kỳ vào 2 kinh Phế và Tỳ; có tác dụng bổ khí, thăng dương, tả phế và tâm hỏa. Hoàng kỳ tham gia vào nhiều bài thuốc chữa bệnh mạch vành (thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim) với vai trò Quân/Thần. Tác dụng điều tiết miễn dịch của hoàng kỳ giúp cơ thể nhanh chóng lập lại cân bằng.
Hồng hoa: Tác dụng hoạt huyết của hồng hoa giúp dòng máu lưu thông trong hệ mạch thuận lợi, vì vậy các thầy thuốc đông y dùng hồng hoa vào mục đích tăng cường tuần hoàn và chữa chứng ứ máu – trong các bệnh viêm nghẽn mạch, nghẽn mạch não.
Bạch quả: Trong Y học hiện đại, cao bạch quả được dùng điều trị chứng thiểu năng tuần hoàn não, cải thiện trí nhớ, bảo vệ tế bào não khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ. Các hoạt chất như Flavonoid, Catechin… có tác dụng làm giãn thành mạch, tăng lưu lượng tuần hoàn đến các tổ chức, phòng ngừa huyết khối, giảm huyết áp, giảm tính thấm thành mạch, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các tai biến ở não và tim.
Viễn chí: Viễn chí hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giải độc – giúp máu lưu thông, chữa đau tức ngực, suy nhược thần kinh, an thần.
Phục thần: Có tác dụng định tâm, an thần, nên dùng chữa các tình trạng sợ hãi, hồi hộp, mất ngủ, sầu uất, … liên quan đến những biểu hiện về “thần” của suy tim.
Hoài sơn: Bổ tỳ vị, bổ phế thận, hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng; giúp sinh tân dịch và làm tăng thể lực.

Senci ANTILIP 









Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.