Cây Hạn liên thảo còn có tên khác như: cỏ mực, cỏ nhọ nồi, hán liên thảo, mặc hán liên, liên tử thảo, kim lăng thảo, lễ trường, mặc yên thảo, mặc đầu thảo, mặc thái, như nha thảo,…

Tên khoa học: Eclipta alba Hassk.

Họ khoa học: Thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Mô tả cây

Cỏ nhọ nồi là một loại cỏ thẳng đứng có thể cao tới 80cm, thân có lông cứng. Lá mọc đối có lông ở hai mặt, dài 2-8cm, rộng 5-15mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẽ lá hoặc đầu cành, lá bắc thon dài 5-6mm, cũng có lông. Quả bế 3 cạnh, hoặc dẹt, có cánh, dài 3mm, rộng 1.5mm, đầu cụt. Mọc hoang khắp nơi ở nước ta.

Thu hái, sơ chế

Thu hái quanh năm trước khi cây có hoa, bỏ rễ, nhặt bỏ tạp chất rửa sạch để dùng.Dùng tươi hay phơi, sấy khô. Khi dùng để nguyên hoặc sao đen.

Bộ phận dùng

Ta dùng toàn cây nhọ nồi tươi hoặc khô.

Vị thuốc Hạn liên thảo

Toàn thân bị bao phủ bởi một lớp lông nhung trắng. Thân hình trụ có các thoi doc. Bề mặt màu xanh mực hoặc màu be xanh, có từng đốt, chất giòn, dễ bẻ gẫy. Chính giữa mặt cắt có chất tuý mầu trắng. Lá màu xanh mực, xanh lục hoặc có răng cưa nhỏ, cả hai mặt đều bị phủ bởi 1 lớp lông ngắn màu trắng. Trên đầu có dạng búp hoa, trên cuống hoa, đài hoa đều có lông bao phủ. Quả gầy, hình bầu dục bẹt, màu gụ, hương thoảng nhẹ, vị hơi mặn. Loại nào khô, màu lục, lá nhiều, không có tạp chất là loại tốt.

Bào chế:

Sau khi thu hái, rửa sạch, cắt bỏ cuống và rễ, cắt đoạn phơi khô.

Bào chích : Chế thành than, dùng loại đã cắt đoạn thực hiện đúng phép sao thành than, chừng nào đen sẫm là được.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo thoáng gió.

Thành phần hóa học:

Nhọ nồi chứa các dẫn chất thiophen, coumestan (wedelolacton), stigmasterol, sitosterol, triterpen glycosid (ecliptasaponin), tanin, chất đắng, tinh dầu.

Theo các nghiên cứu hiện đại, Cỏ nhọ nồi hàm chứa các chất dầu bay hơi, chất làm mềm da, chất nhờn, Vitamin pp, Vitamin A, v.v….

Tác dụng dược lý

Về tác dụng cầm máu

  • Nước sắc cỏ nhọ nồi khô, với liều 3g/kg thể trọng trên khỉ có tác dụng làm giảm thời gian Quick rõ rệt có nghĩa là làm tăng tỉ lệ prothrobin toàn phần. Nhọ nồi cũng như vitamin K có tác dụng chống lại tác dụng của dicumarin.
  • Nhọ nồi làm tăng trương lực của tử cung cô lập. Trường hợp chảy máu tử cung, nếu dùng nhọ nồi thì ngoài tác dụng làm tăng prothrombin, còn có thể làm nén thành tử cung, góp phần thúc đẩy việc chống chảy máu. Đối với thỏ có thai có thể xảy thai.

Cỏ nhọ nồi không gây tăng huyết áp.

Cỏ nhọ nồi không làm giãn mạch

Về độc tính của nhọ nồi

Thử trên chuột bạch với liều từ 5-80 lần liều lâm sàng không có triệu chứng trúng độc.

Tính vị quy kinh

Tính vị: Vị ngọt, chua, tính hàn.

Quy kinh: vào hai kinh can và thận.

Tác dụng

Tư bổ can thận âm, thanh huyết nhiệt, cầm máu.

Chủ trị

Chữa can thận âm hư : lưng gối yếu mỏi, râu tóc bạc sớm.

Chữa hư nhiệt xuất huyết : khái huyết, thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết, huyết lỵ, băng lậu.

Đắp ở bên ngoài : Bị vết thương xuát huyết đắp có thể khỏi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon